Ngày 13/09/2010, cổ phiếu NVB của Ngân hàng TMCP Nam Việt chính thức được giao dịch tại SGDCK Hà Nội với khối lượng niêm yết 100 triệu cổ phiếu. Cùng với NVB, sàn niêm yết Hà Nội có thêm 2 cổ phiếu mới nữa là API của CTCP Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương và cổ phiếu IDJ của CTCP Đầu tư Tài chính Quốc tế và Phát triển Doanh nghiệp IDJ. Sự có mặt của 3 cổ phiếu mới đã góp phần nâng tổng số cổ phiếu hiện đang niêm yết tại SGDCK Hà Nội lên 331 cổ phiếu với tổng khối lượng niêm yết đạt trên 5.130,4 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá đạt 51.304 tỷ đồng. SGDCK Hà Nội xin giới thiệu một số thông tin cơ bản về Ngân hàng TMCP Nam Việt.
Ngân hàng TMCP Nam Việt, tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Sông Kiên, được thành lập từ tháng 09/1995. Tháng 11/1995 Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với trụ sở chính tại Tỉnh Kiên Giang, đến tháng 05/2006 Ngân hàng đã được NHNN chấp thuận cho chuyển đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng TMCP đô thị, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Nam Việt (viết tắt là Navibank) và sau đó được chuyển trụ sở chính về hoạt động tại Tp.Hồ Chí Minh. Trải qua 15 năm hoạt động, từ s vốn điều lệ ban đầu là 1,1 tỷ đồng, sau 7 lần tăng vốn điều lệ, đến nay Navibank đã có số vốn điều lệ lên tới 1.000 tỷ đồng và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Cơ cấu cổ đông hiện nay của Navibank gồm có: cổ đông cá nhân nắm giữ 62,05%, cổ đông tổ chức 37,95%, trong đó có 3 cổ đông lớn là: Tập đoàn Dệt may Việt Nam (11%), CTCP Năng lượng Sài Gòn – Bình Định (9,95%); CTCP Đại lý Liên Hiệp Vận Chuyển (7%).
Là một ngân hàng bán lẻ, sản phẩm, dịch vụ của Navibank được thiết kế và cung ứng phù hợp với nhu cầu của khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp. Nhìn tổng thể, Navibank hiện đang hoạt động với 03 mảng chính: Huy động vốn, Sử dụng vốn và Dịch vụ thanh toán.
Trong công tác huy động vốn, Navibank thực hiện phân loại và quản lý theo nhóm khách hàng và theo thời hạn gửi. Trong khoảng thời gian kể từ năm 2006 đến nay, nguồn vốn huy động của Navibank có sự tăng trưởng mạnh, chỉ tính riêng năm 2009, vốn huy động của Navibank đạt 17.246 tỷ đồng, tăng 7.671,9 tỷ đồng (tương đương 80,13%) so với năm trước. Riêng nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng cá nhân tăng 801 tỷ đồng (tương đương 16,44%) so với năm trước. Nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng cá nhân gia tăng là một tín hiệu tốt, chứng tỏ uy tín thương hiệu của Ngân hàng ngày càng vững mạnh, tầm ảnh hưởng ngày càng lớn. Bước sang năm 2010, nguồn vốn huy động của Ngân hàng tiếp tục tăng trưởng vượt bậc so với năm 2009. Trong quý I/2010, tổng nguồn vốn huy động đã đạt 13.606 tỷ đồng và bằng 78,89% cả năm 2009.
Trong công tác sử dụng vốn, để thuận lợi trong công tác quản lý và hoạch định chiến lược phát triển, các sản phẩm tín dụng của Navibank được phân loại và quản lý theo thời hạn, đối tượng vay và mục đích của khoản vay theo quy định chung của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trong tổng nguồn vốn huy động của Navibank ngày càng tăng cao (từ 57,18% năm 2008, 57,75% năm 2009, tăng lên 76,25% trong quý I/2010). Xu hướng dịch chuyển này thể hiện Navibank đang phát huy nhiều hơn cơ hội khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, các khoản cho vay trung hạn (từ 1 năm đến dưới 5 năm) chiếm tỷ trọng tương đối cao trong năm 2008 (đạt trên 45% trong tổng dư nợ tín dụng). Tuy nhiên, đến năm 2009 và quý I/2010, các khoản vay ngắn hạn lại gia tăng mạnh và đạt trên 4.906 tỷ đồng năm 2009 và trên 5.415 tỷ đồng quý I/2010 (chiếm trên 49% trong tổng dư nợ tín dụng). Bên cạnh đó, các khoản cho vay dài hạn năm 2009 cũng có xu hướng tăng (tăng 1.095 tỷ đồng, tương ứng tăng 111,73% so với năm 2008).
Bên cạnh việc cho vay vốn, Navibank còn sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động khác như: Đầu tư vào các loại trái phiếu chính phủ; Tìm kiếm cơ hội đầu tư tại các tổ chức tài chính cũng như các tổ chức kinh tế khác; Đẩy mạnh hoạt động đầu tư ngoại hối; Kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng; Hoạt động thanh toán trong, ngoài nước và ngân quỹ; Hoạt động dịch vụ thẻ…
Tính đến 31/12/2009, mạng lưới hoạt động của Navibank bao gồm 1 Trụ sở chính, 12 Chi nhánh, và 68 Phòng giao dịch trải dài trên 24 tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước như Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Kiên Giang, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An… Hệ thống mạng lưới giao dịch của Ngân hàng được đánh giá là tương đối hoàn chỉnh nếu so sánh với các ngân hàng có cùng thời điểm xuất phát, thậm chí với một số ngân hàng khác có thời gian hoạt động lâu hơn. Với kênh phân phối rộng khắp như vậy, Ngân hàng sẽ có lợi thế về việc phân phối và giới thiệu các sản phẩm, dịch dụ ngân hàng đến khách hàng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của NHNN về mức vốn điều lệ đối với các Ngân hàng TMCP, Navibank đã từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Theo phương án đã được ĐHĐCĐ thường niên của Ngân hàng thông qua ngày 15/04/2010, trong năm 2010, Navibank tiếp tục nâng mức vốn điều lệ lên 3.500 tỷ đồng để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo quy định của NHNN, đồng thời tạo tiền đề cho Ngân hàng trong việc nâng cao năng lực tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.
Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Navibank
(Đơn vị: Triệu đồng)
| Chỉ tiêu | Năm 2008 | Năm 2009 | Quý I/2010 | |
| Giá trị | tăng/giảm sovới 2008 (%) | Giá trị | ||
| Tổng tài sản | 10.903.636 | 18.686.342 | 72,39 | 14.992.025 |
| Tổng vốn huy động | 9.574.311 | 17.246.217 | 80,13 | 13.605.985 |
| Tổng dư nợ | 5.474.559 | 9.959.607 | 81,93 | 10.375.121 |
| Tổng thu nhập thuần | 269.275 | 469.932 | 74,21 | 73.030 |
| Lợi nhuận sau thuế | 56.253 | 141.190 | 149,51 | 15.861 |
| Cổ tức | 4,8% | 11% | – |
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị: Triệu đồng)
| Chỉ tiêu | 2010 | 2011 | ||
| Giá trị | % tăng/giảm so với 2009 | Giá trị | % tăng/giảm so với 2010 | |
| Vốn điều lệ | 3.000.000 | 200,00 | 3.500.000 | 16,67 |
| Tổng nguồn vốn huy động | 18.800.000 | 9,01 | 28.000.000 | 48,94 |
| Dư nợ cho vay | 16.920.000 | 69,89 | 25.200.000 | 48,94 |
| Lợi nhuận sau thuế | 263.039 | 84,70 | 455.661 | 73,23 |
| Tỷ lệ LNST/ VCSH (%) | 17,11 | 4,41 | 18,71 | 1,6 |
| Tỷ lệ cổ tức (%) | 10,00 | (1,00) | 12,05 | 2,05 |